Nghị định 22/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 32/2012/NĐ-CP về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh
Thuộc tính văn bản
Cơ quan đã phát hành: | Chính quyền | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Con số: | 22/2022 / NĐ-CP | Đồng ruộng: | Nhập khẩu và xuất khẩu |
Ngày phát hành: | Ngày 25 tháng 3 năm 2022 | Ngày có hiệu lực: | Đang cập nhật |
Loại tài liệu: | Án Lệnh | Ngày hết hạn: | Đang cập nhật |
Trạng thái hợp lệ: |
Nghị định số 22/2022 / NĐ-CP
Ngày 25/03/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 22/2022 / NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 32/2012 / NĐ-CP về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm. cho mục đích kinh doanh.
Theo đó, đối với văn hóa phẩm nhập khẩu là phim: Tổ chức có trách nhiệm cung cấp bản sao phim nhập khẩu và tờ khai hải quan trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp phép nhập khẩu để giám định.
Sau đây là nội dung chi tiết của Nghị định 22/2022 / NĐ-CP, mời các bạn cùng theo dõi.
Nghị định 22/2022 / NĐ-CP
CHÍNH QUYỀN _____ Số: 22/2022 / NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM độc lập-Tự do-Hạnh phúc ___________________ Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2022 |
ÁN LỆNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2012 / NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không vì mục đích kinh doanh
__________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Điện ảnh ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh ngày 18/6/2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2012 / NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không vì mục đích kinh doanh. việc kinh doanh.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2012 / NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh (sau đây viết tắt là xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm): Là hoạt động đưa từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam. Qua cửa khẩu, mạng internet hoặc các hình thức văn hóa phẩm khác phục vụ mục đích cá nhân, biếu, tặng, thừa kế, triển lãm, cạnh tranh, hợp tác trao đổi, hội thảo, lễ hội, viện trợ, phổ biến, phục vụ công tác chuyên môn, nghiên cứu hoặc các mục đích phi thương mại khác nhằm lợi nhuận.
2. Văn hóa phẩm bao gồm:
a) Bản ghi âm và ghi hình; phim xet; sản phẩm công nghệ nghe nhìn khác được ghi trên vật liệu, phương tiện kỹ thuật số dưới dạng lời nói, âm thanh, hình ảnh (không bao gồm bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay thế hoặc hình ảnh minh họa cho sách). và xuất bản phẩm điện tử được quy định trong Luật Xuất bản);
b) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, hội họa, nhiếp ảnh;
c) Di sản văn hóa phi vật thể và các sản phẩm liên quan đến di sản văn hóa phi vật thể. ”
2. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 8 như sau:
“B) Phim được phát hành, phổ biến theo quy định của pháp luật trên phạm vi toàn quốc.”
3. Bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 8 như sau:
“E) Phim để phân phối, phổ biến theo quy định của pháp luật do đài phát thanh, truyền hình địa phương nhập khẩu.”
4. Bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:
“Cơ quan cấp phép nhập khẩu phim thu hồi giấy phép nhập khẩu phim khi phát hiện nội dung phim vi phạm các quy định cấm trong Luật Điện ảnh”.
5. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 9 như sau:
“B) Giấy chứng nhận quyền tác giả; hợp đồng; bản dịch tóm tắt nội dung phim ra tiếng Việt và văn bản cam kết chịu trách nhiệm về nội dung phim nhập khẩu không vi phạm pháp luật; Giấy ủy quyền; xác nhận hoặc cam kết sở hữu hợp pháp di vật, cổ vật; ”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:
“5. Cá nhân, tổ chức có trách nhiệm cung cấp văn hóa phẩm nhập khẩu và tờ khai hải quan (bản sao không cần chứng thực) cho cơ quan cấp phép để thẩm định.
Đối với văn hóa phẩm nhập khẩu là phim: Tổ chức có trách nhiệm cung cấp bản sao phim nhập khẩu và tờ khai hải quan (nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ). nộp hồ sơ trực tiếp, nộp bản sao có chứng thực đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện) trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép nhập khẩu để kiểm tra.
Cơ quan cấp phép nhập khẩu có trách nhiệm lập biên bản giám định và bàn giao phim trên cơ sở hồ sơ và tóm tắt nội dung phim ”.
7. Bổ sung khoản 6 Điều 9 như sau:
“6. Cá nhân nhập khẩu phim với mục đích sử dụng riêng cam kết không vi phạm các điều cấm trong Luật Điện ảnh và sử dụng phim theo đúng quy định của pháp luật.
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép phải cấp giấy phép.
Đối với văn hóa phẩm điện ảnh: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép phải cấp giấy phép.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 10 như sau:
“5. Thời gian thẩm định văn hóa phẩm nhập khẩu tối đa không quá 12 ngày làm việc.
Đối với văn hóa phẩm là phim: Thời gian thẩm định phim không quá 12 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cung cấp bản phim.
Điều 2. Thay thế cụm từ “Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” của Nghị định số 32/2012 / NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không vì mục đích kinh doanh. việc kinh doanh
Thay cụm từ “Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” bằng “Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch / Sở Văn hóa và Thể thao” tại Khoản 1 Điều 7.
Điều 3. Trách nhiệm thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. . quyết tâm này.
Điều 4. Điều khoản thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2022.
2. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép nhập khẩu đã nộp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp Giấy phép thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2012 / NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2020. Năm 2012 của Chính phủ về việc quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh.
Người nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; – Văn phòng Tổng thư ký; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện kiểm sát nhân dân tối cao; – Kiểm toán nhà nước; – Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia; – Ngân hàng Chính sách xã hội; – Ngân hàng Phát triển Việt Nam; – Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; – Lưu: VT, KGVX (2). |
TM. CHÍNH QUYỀN KT. THỦ TƯỚNG THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Vũ Đức Đam
|
Văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Xuất nhập khẩu này được Cẩm Nang Tiếng Anh cập nhật và đăng tải, bạn vui lòng sử dụng file tải về để làm tài liệu sử dụng.
Thông tin thêm
Nghị định 22/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 32/2012/NĐ-CP về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh
Thuộc tính văn bảnCơ quan ban hành:Chính phủNgười ký:Vũ Đức ĐamSố hiệu:22/2022/NĐ-CPLĩnh vực:Xuất nhập khẩuNgày ban hành:25/03/2022Ngày hiệu lực:Đang cập nhậtLoại văn bản:Nghị địnhNgày hết hiệu lực:Đang cập nhậtTình trạng hiệu lực:
Nghị định 22/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 32/2012/NĐ-CP về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanhNghị định số 22 năm 2022 (adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Nội dung Thuộc tính Tải về Mục lục văn bảnNghị định số 22/2022/NĐ-CPNgày 25/3/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 22/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 32/2012/NĐ-CP về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh.Theo đó, đối với văn hóa phẩm nhập khẩu là phim: Tổ chức có trách nhiệm cung cấp bản phim đã nhập khẩu và tờ khai hải quan trong vòng 30 ngày kể từ khi có giấy phép nhập khẩu để giám định.Sau đây là nội dugn chi tiết Nghị định 22/2022/NĐ-CP, mời các bạn cùng theo dõi.Nghị định 22/2022/NĐ-CP CHÍNH PHỦ _____Số: 22/2022/NĐ-CP CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ____________________ Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2022 (adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({}) NGHỊ ĐỊNH Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh __________ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Điện ảnh ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh ngày 18 tháng 6 năm 2009; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh:(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:“Điều 3. Giải thích từ ngữTrong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:1. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh (sau đây gọi là xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm): Là hoạt động đưa từ Việt Nam ra nước ngoài, đưa từ nước ngoài vào Việt Nam qua cửa khẩu, mạng internet hoặc các hình thức khác đối với văn hóa phẩm để sử dụng riêng, biếu, tặng, thừa kế, triển lãm, dự thi, hợp tác trao đổi, hội thảo, liên hoan, viện trợ, phổ biến, phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ, nghiên cứu hoặc các mục đích khác không mang tính thương mại thu lợi nhuận.2. Văn hóa phẩm bao gồm:a) Các bản ghi âm, ghi hình; các loại phim; các sản phẩm công nghệ nghe nhìn khác được ghi trên các chất liệu hoặc phương tiện kỹ thuật số ở dạng chữ viết, âm thanh hoặc hình ảnh (không bao gồm bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh hoạ cho sách và xuất bản phẩm điện tử quy định tại Luật xuất bản);b) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, tranh, nhiếp ảnh;c) Di sản văn hóa vật thể và các sản phẩm liên quan đến di sản văn hóa phi vật thể.”2. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 8 như sau:(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})“b) Phim để phát hành, phổ biến theo quy định của pháp luật trong toàn quốc.”3. Bổ sung điểm e khoản 2 Điều 8 như sau:“e) Phim để phát hành, phổ biến theo quy định của pháp luật do Đài Phát thanh – Truyền hình địa phương nhập khẩu.”4. Bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:“Cơ quan cấp phép nhập khẩu phim thu hồi Giấy phép nhập khẩu phim khi phát hiện nội dung phim vi phạm quy định cấm tại Luật Điện ảnh.”5. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 9 như sau:“b) Giấy chứng nhận bản quyền tác giả; hợp đồng; bản dịch tóm tắt bằng tiếng Việt nội dung phim và văn bản cam kết chịu trách nhiệm về nội dung phim nhập khẩu không vi phạm quy định của pháp luật; giấy ủy quyền; chứng nhận hoặc cam kết sở hữu hợp pháp đối với di vật, cổ vật;”6. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:“5. Cá nhân, tổ chức có trách nhiệm cung cấp văn hóa phẩm nhập khẩu và tờ khai hải quan (bản sao không cần chứng thực) để cơ quan cấp giấy phép giám định.Đối với văn hóa phẩm nhập khẩu là phim: Tổ chức có trách nhiệm cung cấp bản phim đã nhập khẩu và tờ khai hải quan (nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nộp bản sao có chứng thực trong trường hợp nộp hồ sơ qua bưu điện) trong vòng 30 ngày kể từ khi có giấy phép nhập khẩu để giám định.Cơ quan cấp giấy phép nhập khẩu có biên bản giám định và bàn giao phim căn cứ trên hồ sơ và tóm tắt nội dung phim.”7. Bổ sung khoản 6 Điều 9 như sau:“6. Cá nhân nhập khẩu phim chỉ để sử dụng cho mục đích cá nhân cam kết không vi phạm quy định cấm tại Luật Điện ảnh và sử dụng phim đúng với quy định của pháp luật.”(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})8. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:“2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải cấp giấy phép.Đối với văn hóa phẩm là phim: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải cấp giấy phép.”9. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 10 như sau:“5. Thời gian giám định văn hóa phẩm nhập khẩu tối đa không quá 12 ngày làm việc.Đối với văn hóa phẩm là phim: Thời gian giám định phim không quá 12 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức cung cấp bản phim.”Điều 2. Thay thế cụm từ “Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” của Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanhThay thế cụm từ “Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” bằng “Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao” tại khoản 1 Điều 7.Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thục hiệnCác Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.Điều 4. Điều khoản thi hành1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 5 năm 2022.2. Điều khoản chuyển tiếpĐối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu gửi trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà chưa được cấp giấy phép thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh. Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng;- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;- Văn phòng Tổng Bí thư;- Văn phòng Chủ tịch nước;- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;- Văn phòng Quốc hội;- Tòa án nhân dân tối cao;- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;- Kiểm toán nhà nước;- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;- Ngân hàng Chính sách xà hội;- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;- Lưu: VT, KGVX (2). TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Vũ Đức Đam(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Văn bản pháp luật này thuộc lĩnh vực Xuất nhập khẩu được Cẩm Nang Tiếng Anh cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.
#Nghị #định #222022NĐCP #sửa #đổi #Nghị #định #322012NĐCP #về #quản #lý #xuất #khẩu #nhập #khẩu #văn #hóa #phẩm #không #nhằm #mục #đích #kinh #doanh
#Nghị #định #222022NĐCP #sửa #đổi #Nghị #định #322012NĐCP #về #quản #lý #xuất #khẩu #nhập #khẩu #văn #hóa #phẩm #không #nhằm #mục #đích #kinh #doanh